Lipit là một hợp chất hữu cơ quan trọng. Để tìm hiểu rõ hơn về Lipit, hãy cùng VUIHOC tìm hiểu về cấu tạo, phân loại, tính chất vật lý, hóa học, vai trò và ứng dụng của lipit. Từ đó áp dụng với một số câu hỏi trắc nghiệm kèm đáp án qua bài viết sau.
Lipit là một loại hợp chất hữu cơ tồn tại trong cơ thể sống. Người ta thường gọi Lipit là chất béo nhưng chính xác hơn thì Lipit là tên gọi chung của một số hợp chất như các este phức tạp như: chất béo (triglixerit), sáp, steroit, photpholipit,…Định nghĩa Lipit trong SGK Hóa học lớp 12 là hợp chất không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ không phân cực như ete, chloroform, xăng dầu,…Lipit hay còn gọi là chất béo là những este giữa axit béo và gốc rượu (ancol), là thành phần không thể thiếu trong quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Nguồn Lipit có thể được cung cấp ở cả động vật và thực vật.
Lipit đơn giản cấu tạo bao gồm hydro (H), carbon (C), oxy (O). Trong khi đó lipit phức tạp ngoài C, H, O còn có sự tham gia của các nguyên tố khác như P, S,…Lipit đơn giản cấu tạo gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch dài và không phân nhánh) kết hợp với gốc hiđrocacbon của glycerol.Axit béo: Một số axit béo thường có trong chất béo làCông thức cấu tạo của chất béo:Trong đó các ký hiệu R1, R2, R3 là các gốc hidrocacbon. Các gốc này có thể giống nhau hoặc khác nhau.Ví dụ:(C17H35COO)3C3H5: tritearylglycerol (tritearin)(C15H31COO)3C3H5: tripanmitoylglycerol (tripanmitin)(C17H33COO)3C3H5: trioleoylglycerol (triolein)Tham khảo ngay bộ tài liệu tổng hợp kiến thức và phương pháp giải mọi dàng bài tập trong đề thi Hóa THPT Quốc Gia
Như đã nói ở phần khái niệm, lipit là tên gọi chung của nhiều loại este phức tạp như: chất béo, sáp, steroit, photpholipit,… Trong đó:
Là trieste của glycerol và các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C (thường là từ 12C đến 24C) không phân nhánh và được gọi chung là triglixerit. Triglixerit là hợp chất quan trọng nhất trong các loại Lipit.
Là este của axit béo (≥ C16) với monoancol cao (≥ C16).
Là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có cạnh chung với axit béo.
Là este của glycerol gồm 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.
Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường tồn tại dưới dạng rắn ở nhiệt độ phòng, chẳng hạn như mỡ động vật (mỡ bò, mỡ cừu,…). Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường tồn tại dưới dạng chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu. Chúng thường có nguồn gốc thực vật (dầu lạc, dầu vừng,…) hoặc từ động vật máu lạnh (dầu cá).Chất béo hầu hết không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng tan được trong các loại dung môi hữu cơ như benzen, rượu, xăng, ete,…
Phản ứng thủy phân trong môi trường axit diễn ra theo phương trình như sau: (CH3[CH2]16COO)C3H5 + 3H2O 3CH3[CH2]16COOH + C3H5(OH)3(CH3[CH2]16COO)3C3H5: tristearin 3CH3[CH2]16COOH: axit stearic C3H5(OH)3: glycerol
Hay còn được gọi là phản ứng thủy phân lipit trong môi trường bazo. Phản ứng xà phòng hóa diễn ra theo phương trình như sau:(CH3[CH2]16COO)C3H5 + 3NaOH 3CH3[CH2]16COONa + C3H5(OH)3 CH3[CH2]16COO)3C3H5: tristearin 3CH3[CH2]16COONa: natri stearat C3H5(OH)3: glycerol Phản ứng xà phòng hóa có thời gian xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.
Chất béo có thể tham gia một số phản ứng: thế, cộng, oxy hóa dựa vào đặc điểm của gốc hidrocacbon.a. Phản ứng hidro hóaChất béo có chứa các gốc axit béo không no xảy ra phản ứng cộng H2 vào nối đôi:Chất béo không no + H2 chất béo noVí dụ: (C17H33COO)3C3H5 (lỏng) + 3 H2 (C17H35COO)3C3H5 (rắn)b. Phản ứng oxy hóaNối đôi C = C ở gốc axit không no của chất béo bị oxy hóa chậm bởi oxy không khí tạo thành peoxit, chất này phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là lý do vì sao dầu mỡ để lâu bị ôi.
Lipit có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể và bản thân nó cũng là một nguồn năng lượng không thể thiếu. Cấu tạo của lipit chiếm tới 60% tế bão não, đặc biệt nhiều nhóm axit béo không no chuỗi dài là Omega-3 và Omega-6.Phospholipit là chất béo cấu tạo nên bao myelin của neuron thần kinh, giúp làm tăng sự nhạy bén cho hoạt động trí não. Ngoài ra, lipit còn tham gia cấu tạo màng tế bào.
Một vai trò quan trọng của lipit với cơ thể sinh vật chính là khả năng cấu thành nên các tổ chức. Màng tế bào có bản chất là lớp kép photpholipit, cholesterol và glycolipit,... hợp thành. Ngoài ra, các mô thần kinh và tủy não cũng có chứa lipit và glycolipit.
Lipit có vai trò ngăn ngừa sự mất nhiệt dưới da và giúp giữ nhiệt hiệu quả.Trên thực tế, lipit không được phân bố đều trong cơ thể người với tổng hàm lượng khoảng 10%, chúng chủ yếu tập trung thành các tổ chức dưới da, tạo thành lượng mỡ dự trữ cho cơ thể có thể huy động khi cần thiết. Bên cạnh đó, một phần lipit còn bao quanh phủ tạng giống như một tổ chức bảo vệ, để ngăn ngừa các va chạm và giúp chúng nằm đúng vị trí.
Các loại Vitamin A, D, E, K không tan được trong nước mà tan trong chất béo hoặc dung môi hoà tan chất béo. Lipit lúc này đóng vai trò là dung môi để thúc đẩy sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo.
Chất béo là một dạng thức ăn quan trọng của con người. Ngoài ra chúng còn được dùng để điều chế xà phòng và glycerol.Một số loại dầu thực vật được sử dụng trong sản xuất một số sản phẩm khác như mì sợi hay đồ hộp.Glycerol còn được ứng dụng trong sản xuất chất dẻo, mỹ phẩm, thuốc nổ. Đăng ký ngay để được các thầy cô tư vấn và xây dựng lộ trình ôn thi THPT sớm ngay từ bây giờ
Câu 1: Lipit không có đặc điểm nào dưới đây?A. Cấu trúc đa phânB. Không tan được trong nướcC. Được cấu tạo từ các nguyên tố C, H và OD. Cung cấp năng lượng cho hoạt động của tế bào→ Đáp án: A.Giải thích: Lipit không có cấu trúc đa phân mà có thành phần...
Hãy chia sẻ bằng cách nhấn vào nút bên trên
Truy cập trang web của chúng tôi và xem tất cả các bài viết khác!